Phần lớn người học tiếng Anh tại Việt Nam gặp khó khăn khi giao tiếp với người nước ngoài. Nguyên nhân là bởi người bản ngữ khi nói tiếng Anh thường có thói quen nối âm giữa các từ để nói nhanh và tự nhiên hơn.
Vì vậy, nếu bạn muốn “bắn” tiếng Anh như người bản ngữ thì việc thành thạo các quy tắc nối âm là rất quan trọng. Qua bài viết ngày hôm nay IELTS LangGo sẽ hướng dẫn bạn những cách nối âm trong tiếng Anh cơ bản giúp bạn cải thiện kỹ năng Listening và Speaking.
Tìm hiểu quy tắc nối âm trong tiếng Anh
Tiếng Việt có một đặc điểm là các từ sẽ được phát âm tách biệt, không liên quan đến nhau. Khác với tiếng Việt, tiếng Anh yêu cầu người nói phải phát âm rõ ràng các phụ âm cuối. Ví dụ như believe /bɪˈliːv/ (phát âm rõ phụ âm cuối /v/), get /get/ (phát âm rõ phụ âm cuối /t/), stop /stɑːp/ (phát âm rõ phụ âm cuối /p/).
Việc phát âm rõ và chính xác các âm cuối là rất quan trọng với những người mới bắt đầu học nói tiếng Anh. Tuy nhiên, khi bạn đã lên đến một trình độ nhất định và muốn giao tiếp thành thạo và tự nhiên như người bản ngữ thì cần biết cách nối âm giữa các từ.
Vậy hiện tượng nối âm trong tiếng Anh là gì? Nối âm tức là hiện tượng người nói nối âm cuối của từ đứng trước với âm đầu của từ đứng sau. Khi thực hiện phương pháp nối âm, bạn sẽ nhận thấy các câu nói của bạn liền mạch hơn, nhờ vậy ngữ điệu và cách phát âm cũng trở nên tự nhiên, “Tây” hơn.
Nối âm trong tiếng Anh là gì?
Nếu bạn nghe thấy người bản xứ nói câu: “They’re very big eyes” thì khả năng cao bạn sẽ nghe ra thành: “They’re very big guys”. Vậy điều gì gây ra sự nhầm lẫn về cách đọc của hai câu trên?
Đó chính là vì ở câu thứ nhất, người bản ngữ có xu hướng nối phụ âm /g/ trong từ big với nguyên âm đôi /aɪ/ trong từ "eyes", tạo ra một âm giống với từ “guys” trong tiếng Anh. Nếu nghe không kỹ sẽ dễ hiểu lầm rằng họ đang nói về “big guys” (những chàng trai to lớn) thay vì “big eyes” (đôi mắt to).
Do đó, việc thành thạo cách nối âm trong tiếng Anh là rất quan trọng bởi bạn hoàn toàn không muốn phải trải qua tình trạng “ông nói gà bà nói vịt” khi giao tiếp với bạn bè nước ngoài của mình đâu nhỉ? Vậy thì hãy cùng IELTS LangGo khám phá các quy tắc nối âm trong tiếng Anh thông dụng nhất nhé!
Tìm hiểu thêm về quy tắc nối âm trong tiếng Anh qua video sau:
Làm chủ phát âm tiếng Anh bằng các quy tắc nối âm
Có tất cả bao nhiêu cách đọc nối âm trong tiếng Anh nhỉ? Tìm hiểu ngay 4 quy tắc nối âm trong phần dưới đây nhé!
Đầu tiên bạn cần nhớ lại kiến thức về các nguyên âm trong tiếng Anh. Có tổng cộng 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi trong tiếng Anh:
Nguyên âm đơn: /i:/, /ɪ/, /e/, /æ/, /ə/, /ɜ:/, /ʌ/, /ɑ:/, /ɒ/, /ɔː/, /ʊ/, /uː/
Nguyên âm đôi: /ɪə/, /eə/, /ʊə/, /eɪ/, /ai/ , /ɔɪ/, /əʊ/, /aʊ/.
Trong khi đó các phụ âm bao gồm /b/, /p/, /m/, /g/, /f/, /η/, /v/, /s/, /l/, /z/,/ʃ/, /j/, /d/, /k/, /n/, /dʒ/, /t/, /h/, /ð/, /θ/, /r/, /ʒ/, /tʃ/, /w/.
4 quy tắc nối âm trong tiếng Anh
Theo nguyên tắc nuốt âm, khi từ đứng trước có âm cuối là một phụ âm và từ đứng sau có âm đầu là một nguyên âm thì ta sẽ đọc liền phụ âm và nguyên âm lại với nhau. Để thực hành quy tắc này thực ra rất đơn giản. Bạn chỉ cần phát âm rõ phụ âm cuối của từ đứng trước thì khi bạn nói nhanh, nguyên âm và phụ âm của hai từ này sẽ tự động nối với nhau.
Ví dụ:
Because I can /bɪˈkəz aɪ kæn/ → khi nối phụ âm /z/ trong từ because với nguyên âm đôi /aɪ/ đằng sau sẽ thành /bɪˈkəzaɪ kæn/.
There are /ðer ɑːr/ → khi nối phụ âm /r/ trong từ there với nguyên âm /ɑː/ đằng sau bạn sẽ đọc liền thành /ðerɑːr/.
Hold on /hoʊld ɑːn/ → khi nối phụ âm /d/ trong từ hold với nguyên âm /ɑː/ đằng sau ta sẽ đọc cụm từ này thành /hoʊldɑːn/
Một số lưu ý quan trọng khi nối phụ âm với nguyên âm:
Một số từ tiếng Anh mặc dù kết thúc bằng nguyên âm nhưng những nguyên âm này lại không được phát âm. Trong trường hợp này ta phải nối phụ âm đứng trước nguyên âm đó với nguyên âm đầu của từ đằng sau.
Ví dụ:
Let’s face it /lets feɪs ɪt/. Mặc dù từ face kết thúc bằng nguyên âm e nhưng nguyên âm này không được phát âm, vì vậy ta sẽ lấy phụ âm đứng trước là /s/ để nối với nguyên âm /ɪ/ trong từ tiếp theo → câu này đọc là /lets feɪsɪt/.
Middle East /mɪdl ˈiːst/. Tương tự với ví dụ trên ta sẽ đọc nối âm thành /midlli:st/.
Khi một phụ âm vô thanh đứng trước một nguyên âm, trước khi bạn thực hiện nối âm, bạn phải biến đổi phụ âm đó sang phụ âm hữu thanh tương ứng. Tức là /p/ → /b/, /f/ → /v/, /t/ → /d/, /s/ → /z/, /k/ → /g/, /ʃ/ → /ʒ/, /tʃ/ → /dʒ/.
Ví dụ: “laugh” (cười) tận cùng bằng phụ âm vô thanh/f/, nhưng nếu từ này đứng trước một từ bắt đầu bằng nguyên âm, ví dụ như “laugh at”, bạn phải biến đổi âm /f/ thành phụ âm hữu thanh /v/ và đọc là /lævæt/.
Quy tắc bỏ phụ âm “h”: Nếu chữ “h” đứng đầu một số từ như have, hate, hat, his, her,... thì nó thường không được phát âm nên ta vẫn sẽ áp dụng quy tắc này bằng cách sử dụng nguyên âm đầu tiên sau chữ “h” để nối với phụ âm cuối của từ trước.
Ví dụ: My brother forgot his wallet → /fərˈɡɑːtɪz/
Trong trường hợp một từ kết thúc bằng nguyên âm và từ đằng sau nó bắt đầu bằng một nguyên âm thì chúng ta hoàn toàn có thể nối hai từ này lại với nhau bằng cách sử dụng quy tắc nối âm trong tiếng Anh sau:
Trường hợp 1: Từ đứng trước tận cùng là một nguyên âm dẹt môi.
Nguyên âm dẹt môi tức là những nguyên âm mà khi phát âm miệng bạn sẽ kéo sang hai bên giống như đang cười. Các nguyên âm dẹt môi bao gồm hai nguyên âm đơn /ɪ/, /iː/, và 3 nguyên âm đôi /aɪ/, /eɪ/ và /ɔɪ/.
Để nối các nguyên âm này với nguyên âm trong từ đằng sau chúng ta sẽ phát âm thêm một âm /j/ rất ngắn ở giữa.
Ví dụ: He asked /hiː æskt/ → nối âm sẽ thành /hiːjæskt/
Trường hợp 2: Từ đằng trước tận cùng bằng một nguyên âm tròn môi và âm đầu của từ liền sau là một nguyên âm khác.
Nguyên âm tròn môi tức là khi bạn phát âm những nguyên âm này khẩu hình miệng của bạn sẽ tạo thành hình tròn, ví dụ /ʊ/, /uː/, /ʊə/, /oʊ/. Trong tình huống này, bạn chỉ cần thêm phụ âm /w/ xen giữa nguyên âm này và nguyên âm của từ đứng đằng sau.
Ví dụ:
Two apple /tuː ˈæpl/→ khi nối âm sẽ thành /tuːwˈæpl/
Too old /tuː əʊld/→ khi nối âm sẽ thành /tuːwəʊld/
Trong trường hợp một từ bắt đầu bằng một phụ âm giống với phụ âm cuối cùng của từ đứng đằng trước thì chúng ta chỉ cần phát âm phụ âm ấy một lần duy nhất.
Ví dụ:
Take control /teɪk kənˈtrəʊl/ → khi nối âm sẽ thành /teɪkənˈtrəʊl/
Class schedule /klæs ˈskedʒuːl/ → khi nối âm sẽ thành /klæskedʒuːl/
Lưu ý: với những từ kết thúc bằng phụ âm vô thanh/hữu thanh và từ tiếp theo cũng bắt đầu một một phụ âm vô thanh/hữu thanh tương ứng thì ta cũng áp dụng quy tắc nối âm trong tiếng Anh này.
Ví dụ: Sit down /sɪt daʊn/ → từ sit kết thúc bằng một phụ âm vô thanh /t/ trong khi từ down bắt đầu bằng phụ âm hữu thanh /d/ nên ta có thể đọc nối âm thành /sɪdaʊn/.
Trong một số trường hợp bạn có thể bắt gặp âm cuối của từ đứng trước là một trong bốn phụ âm /t/, /d/, /s/, /z/ và từ đứng liền sau có phụ âm /j/ là âm đầu thì bạn chỉ cần biến đổi một chút cách phát âm như sau.
Cách nối âm trong tiếng Anh
/t/ + /j/ = /tʃ/
Ví dụ:
Nice to meet you /naɪs tu mit ju/ → Phụ âm cuối /t/ của từ meet và phụ âm đầu /j/ của từ you sẽ được đọc nối với nhau như sau: /naɪs tu mit tʃu/.
Don’t you like it? /doʊnt ju laɪk ɪt/ → Phụ âm cuối /t/ của từ don’t sẽ nối với phụ âm đầu /j/ của từ /you/ tạo thành /doʊn tʃu laɪk ɪt/.
/d/ + /j/ = /dʒ/
Ví dụ:
“Could you tell him” /kʊd ju tel him/ → Phụ âm cuối /d/ của từ could sẽ nối với phụ âm đầu /j/ của từ you, vì vậy bạn sẽ phát âm là /kʊdʒu tel him/.
Did you do your homework? /dɪd ju duː jər ˈhəʊmwɜːrk/ → Phụ âm cuối /d/ trong từ did nối với phụ âm đầu /j/ trong từ you, vì vậy câu này sẽ được phát âm là /dɪdʒu duː jər ˈhəʊmwɜːrk/.
/s/ + /j/ = /ʃ/
Ví dụ:
Kiss you /kɪs ju/ → Phụ âm cuối /s/ trong từ kiss nối với phụ âm đầu /j/ trong từ you, vì vậy ta phải đọc là /kɪʃu/.
Press your hand together /pres jər hændz təˈgeðər/ → Phụ âm cuối /s/ trong từ press nối với phụ âm đầu /j/ trong từ your, vì vậy ta phải đọc là /preʃər hændz təˈgeðər/.
/z/ + /j/ = /ʒ/
Ví dụ:
Who’s your father? /hu: ɪz jər ˈfɑːðər/ → Phụ âm cuối /z/ trong từ is nối với phụ âm đầu /j/ trong từ your, vì vậy ta sẽ đọc câu này là /hu: ʒər ˈfɑːðər/.
How was your trip? /haʊ wʌz jər trɪp/ → Phụ âm cuối /z/ trong từ was nối với phụ âm đầy /j/ trong từ your, vì vậy câu này sẽ được phát âm là /haʊ wʌ ʒər trɪp/.
Xác định những chỗ có thể nối âm được trong các câu sau
1. My mother has a red dress.
2. I feel lucky - let’s play some games!
3. Do you know any cheap places to stay in Hanoi?
4. She looks cool in this dress.
5. My son’s quite tall for his age.
6. Would you prefer orange juice or apple juice?
7. Would you mind getting me a cheese sandwich?
8. I need two chairs in my room.
9. I sleep better if I listen to music.
10. He asked David what had happened.
11. Do you remember that time when Andy and Dannis went to school together?
12. These are the worst tomatoes I’ve ever eaten.
13. There are two apples in the table.
14. She asked for a cup of tea.
15. I’m going to see Army this weekend.
16. Let’s go out to get something to eat.
Đáp án:
1. My mother has_a red_dress.
2. I feel_lucky - let’s play some games!
3. Do you know_any cheap_places to stay_in Hanoi?
4. She looks cool_in this dress.
5. My son’s quite_tall for_his_age.
6. Would_you prefer_orange_juice_or_apple juice?
7. Would_you mind getting me_a cheese_sandwich?
8. I need_two chairs_in my room.
9. I sleep_better_if_I listen to music.
10. He_asked_David what had happened.
11. Do you remember that_time when_Andy and_Dannis went_to school together?
12. These_are the worst_tomatoes_I’ve_ever_eaten.
13. There_are two_apples_in the table.
14. She_asked for_a cup_of tea.
15. I’m going to see_Army this weekend.
16. Let’s go_out to get something to eat.
Trên đây là tổng hợp các quy tắc nối âm trong tiếng Anh mà bạn cần ghi nhớ để cải thiện khả năng nghe và phát âm của mình. Hãy luyện nối âm tiếng Anh thật nhiều để phát âm tiếng Anh giống người bản xứ..
Nếu bạn vẫn chưa tự tin với khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của mình, bạn có thể tìm hiểu thêm các mẹo luyện phát âm hay và hữu ích qua các bài viết trong chuyên mục Học phát âm Tiếng Anh chuẩn giọng Mỹ nhé.
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ